Một số giải pháp quản lý vấn đề môi trường trong kinh doanh khách sạn

line

- GVHD: ThS. Ngô Xuân Hào
- Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Quang
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
   Môi trường của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm nặng nề do khí thải công nghiệp, rác sinh hoạt, hóa chất… Nguồn tài nguyên tự nhiên thì ngày một cạn kiệt do khai thác quá mức, sử dụng lãng phí…và do cả biến đổi khí hậu. Những nhà quản lý khách sạn (KS) trên thế giới nhận ra rằng thực hiện tốt các vấn đề môi trường và xã hội sẽ đem lại lợi ích cho kinh doanh KS, cho môi trường và cho cộng đồng, từ việc tiết kiệm năng lượng đến việc đảm bảo môi trường tại điểm đến. Vì vậy quan tâm đến các giải pháp quản lý vấn đề môi trường trong kinh doanh KS là điều quan trọng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
   Làm rõ những vấn đề môi trường trong kinh doanh KS, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp để quản lý vấn đề môi trường trong kinh doanh KS là cần thiết.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
   Đối tượng: Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường trong KS.
   Phạm vi nghiên cứu: Các KS tại TP.HCM nói chung.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
   Thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp: Là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở tổng quan những tài liệu, các bài báo, tập san chuyên đề…
   Đánh giá, phân tích các dữ liệu thứ cấp: Việc đánh giá các dữ liệu thứ cấp thành từng loại, nhóm dữ liệu và qua phân tích chúng, sẽ giúp phát hiện ra những vấn đề trọng tâm cũng như những khoảng trống chưa được tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc tổng hợp sẽ giúp có được một tài liệu toàn diện, khái quát và bổ sung những thiếu sót chưa đề cập tới.
   Điều tra thực địa: Phương pháp nghiên cứu thực địa giúp chúng ta tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sáng tạo… đặc biệt là công tác điều tra ở những KS, nơi mà diễn ra các hoạt động du lịch ảnh hưởng đến môi trường với mức độ cao. Công tác quan sát, điều tra, ghi chép, mô tả, chụp ảnh tư liệu tại các địa điểm nghiên cứu cũng như trao đổi bàn bạc với chính quyền địa phương, với người dân sở tại giúp tôi tránh được sự chủ quan, làm tăng khả năng hiểu biết thực tế, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lý luận về môi trường và kinh doanh KS
2.1.1. Môi trường là gì?
   Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó. Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
   Nói chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng. [5]
2.1.2. Ô nhiễm môi trường là gì?
   Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người. [5]
2.1.3. Quản lý môi trường là gì?
   "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". [4] Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
   Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người.
   Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
   Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư.
2.1.4. KS là gì?
   KS là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. KS là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng ngủ được trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanh các dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Tùy theo nội dung và đối tượng sử dụng mà phân loại KS tạm trú, du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị, v.v...
   Theo mức độ tiện nghi phục vụ, KS được phân hạng theo số lượng sao từ 1 đến 5 sao. [6]
   KS là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên thế giới, đảm bảo chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách lưu trú tại KS, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.
   KS được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
2.1.5. Hoạt động kinh doanh của KS
   Hoạt động kinh doanh chủ yếu của KS là kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống. Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh thuhút khách, hoạt động kinh doanh KS không ngừng được mở rộng và đa dạnghoá. Ngoài hai dich vụ cơ bản trên các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động khác như tổ chức các hội nghị, hội thảo, phục vụ vui chơi, giải trí...Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do KS sản xuất ra để cung cấp cho khách như dịch vụ KS, ăn uống, vui chơi giải trí... có những dịch vụ KS làm đại lý bán cho các cơ sở khác như: đồ uống, điện thoại, giặt là....Trong các dịch vụ KS cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hoá khách phải trả tiền, có những dịch vụ và hàng hoá khách không phải trả tiền như dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân vác hành lý...Kinh doanh trong ngành du lịch thực hiện thu hút một phần quỹ tiêu dùngcủa nhân dân và thực hiện tái phân chia quỹ tiêu dùng của cá nhân theo lãnh thổ.
2.2 Thực trạng quản lý môi trường trong kinh doanh KS
2.2.1. Quản lý việc sử dụng năng lượng
   Năng lượng đã và đang trở thành một thước đo quan trọng cho các KS. Tiết kiệm năng lượng có nghĩa là tiết kiệm các chi phí hoạt động. KS dùng rất nhiều năng luợng cho các động hàng ngày và giải trí. Nhu cầu năng lượng cao là do việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy điều hoà nhằm tạo sự thoải mái cho một số lượng lớn khách lưu trú. Hầu hết các KS đáp ứng nhu cầu năng lượng của mình bằng cách mua năng lượng sản sinh từ việc đốt năng lượng hoá thạch, như than, dầu… điều này là tác nhân gây ô nhiễm không khí, làm thay đổi nhiệt độ môi trường.
2.2.2. Quản lý sử dụng nước
   Trong hoạt động của KS, ngoài lượng nước cần cho mỗi phòng KS và các hoạt động thông thường ở KS như bếp núc và giặt ủi, một số nhu cầu về nước khác như các hồ bơi, các bãi cỏ, các sân gôn có thể cần đến một lượng nước rất đáng kể. Việc sử dụng nước quá mức có thể làm suy thoái hay hủy hoại các nguồn nước địa phương, đe doạ việc cung cấp nước thường xuyên cho nhu cầu ở địa phương. Những vấn nạn này có thể trở nên tồi tệ hơn ở những khu vực có mùa cao điểm của du lịch trùng với các thời kỳ khô hạn.
2.2.3. Quản lý nước thải
   Các KS thải ra một lượng nước thải đáng kể. Nước thải có thể là “nước xám”, là nước thải phần lớn từ các máy giặt, bồn rửa tay, vòi sen, nhà tắm và nước từ máng xối, hoặc là “nước đen”, là nước thải từ các nhà vệ sinh và nước rửa chén bát của nhà bếp. Ở một số điểm du lịch, những loại nước thải này rất ít hoặc hầu như không được xử lý. Các chất ô nhiễm như các loại trực khuẩn đường ruột và các hoá chất được thải trực tiếp vào môi trường. Việc lý nước thải không tốt có thể gây nên ô nhiễm đất và nước mặt và gây suy thoái các nguồn tài nguyên du lịch.
2.2.4. Quản lý rác thải
   Các KS thải ra một lượng lớn chất thải rắn, bao bì, các loại thức ăn thừa, các vật liệu sử dụng trong công việc vệ sinh và bảo trì, một vài thứ trong số này là độc hại. Trong nhiều trường hợp, chất thải được tập trung tại các thùng rác không thích hợp không phân loại ngay từ đầu hoặc được thải trực tiếp vào môi trường tự nhiên. Việc đổ bỏ chất thải không hợp lý có thể gây ô nhiễm đất và nước do các chất nhiễm bẩn thấm qua các đống rác xuống đất. Các bãi đổ rác được thiết kế không thích hợp có thể gây cháy, bốc mùi, phát sinh ruồi nhặng và chứa chất thải không hiệu quả. Các bãi thải chứa các vật liệu độc hại như các lon sơn và các loại pin có thể làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, không khí và đất, đe doạ sự an toàn môi trường và sức khoẻ con người.
2.2.5. Quản lý hóa chất
   Các hoá chất dùng để vệ sinh các phòng khách KS hoặc sử dụng cho các cơ sở giải trí như hồ bơi có thể làm nhiễm bẩn đất, nước ở địa phương và có thể nguy hiểm đối với sức khoẻ của con người. Việc rò rỉ các chất CFCs và HCFCs từ tủ lạnh, máy điều hoà và các thiết bị làm lạnh khác cũng như các hoá chất dùng cho giặt khô, các bình xịt, bình và bọt khí chữa lửa, là những hoá chất góp phần làm suy thoái tầng ôzôn.
2.2.6. Vấn đề mua sắm
   Các KS phải mua sắm một số lượng rất lớn các loại hàng hoá, bao gồm các nguồn hàng sử dụng cho giặt ủi và vệ sinh, thức ăn và các loại nước uống, thiết bị, xe cộ, văn phòng phẩm, đồ đạc, giường chiếu và các vật dụng dùng trong phòng tắm của khách. Trong quá trình sản xuất, sử dụng và thải bỏ, những mặt hàng này có thể gây ra những tác động tiêu cực lên môi trường. Các quyết định về mua sắm sản phẩm ảnh hưởng đến lượng chất thải của KS cũng như khả năng gây ô nhiễm không khí, nước hoặc đất do việc sử dụng hay thải bỏ những sản phẩm này.
2.3. Giải pháp quản lý môi trường trong kinh doanh KS
2.3.1. Giải pháp cho vấn đề quản lý việc sử dụng năng lượng
   KS nên đánh giá mức độ tiêu thụ năng lượng hiên tại để biết nơi nào tiêu phí năng lượng lớn nhất trong quá trình kinh doanh.
   Tổ chức giám sát thường xuyên việc tiêu thụ năng lượng. Việc giám sát hàng ngày hoặc hàng tuần giúp xác định được những chỗ tiêu thụ bất thường và định mức tiết kiệm nhờ lắp đặt các thiết bị hiệu quả và thực hiện các biện pháp tiết kiệm cần thiết.
   Khuyến khích khách lưu trú thực hiện việc tiết kiệm như tắt đèn và máy điều hoà khi ra khỏi phòng…
   Phối hợp với các nhân viên để định ra các biện pháp tiết kiệm như tắt đèn, không sử dụng máy điều hoà khi dọn phòng, thay vào đó là mở cửa sổ để lấy không khí tự nhiên và ánh sáng.
   Khi có thể, KS đầu tư sử dụng năng lượng như nguồn năng lượng tái tạo như: ga sinh học, năng lượng gió và mặt trời.
2.3.2. Giải pháp cho vấn đề quản lý sử dụng nước
   Xác định các khu vực tiêu thụ nhiều nước trong KS, đây là những nơi có thể tiết kiệm được nhiều nước.
   Khuyến khích khách lưu trú sử dụng khăn tắm và ra trải giường của họ nhiều hơn một ngày, cho họ những lời khuyên về các biện pháp tiết kiệm nước như khoá các vòi nước khi cạo râu hay đánh răng.
   Làm việc với các nhân viên nhằm xác định những thói quen tiết kiệm nước như tránh để nước chảy không có mục đích hay chỉ vận hành máy giặt và máy rửa chén bát khi chúng đã chứa đầy.
   Yêu cầu các ban kỹ thuật và quản lý nội vi tham gia phát hiện và sữa chữa các toa lét, vòi nước và vòi tắm bị rò rỉ.
   Lắp đặt các thiết bị tiết kiệm nước như toa lét có mức xả nước thấp và vòi nước và vòi tắm có áp lực thấp. Thiết bị giảm áp lực trong các vòi tắm có thể giảm lưu lượng nước xuống còn 50% mà không ảnh hưởng đến sự bất tiện của người sử dụng.
   Sử dụng các công nghệ để giảm thiểu sử dụng nước thông qua việc tái chế nước.
   Tránh các thói quen sử dụng nước phung phí cho cây cảnh như tưới nước trên bề mặt ở ngoài trời và tưới vườn trong ngày.
   Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt và chọn những loài cây bản địa chịu hạn tốt cho việc tạo phong cảnh
2.3.3. Giải pháp cho vấn đề quản lý nước thải
   Giảm tối thiểu lượng nước thải thông qua việc giảm sử dụng nước.
   Sử dụng bột giặt và các chất tẩy rửa dễ phân huỷ bằng sinh học tương thích với các công nghệ xử lý nước thải.
   Giảm tối thiểu việc sử dụng Clo, các chất tẩy quần áo, các loại bột giặt và các hoá chất khác thải vào trong nước thải.
   - Đảm bảo tất cả nước thải được xử lý tốt trước khi thải vào môi trường
2.3.4. Giải pháp cho vấn đề quản lý rác thải
   KS nên tái sử dụng và tái chế các sản phẩm có thể cắt giảm được các chi phí mua sản phẩm.
   Xác định cho nhân viên biết đổ bỏ chất thải bất hợp pháp hay không đúng quy định có thể chịu chi phí xử phạt và xử lý.
   Tuyên truyền cho nhân viên hiểu được tầm quan trọng của đổ bỏ chất thải đúng quy định có thể hạn chế nguy cơ kiên tụng từ khách du lịch và cư dân trong khu vực do nhiễm bệnh từ các chất thải nguy hại.
   Việc quản lý chất thải tốt có thể bảo vệ uy tín của KS thông qua việc hạn chế xả chất thải chưa được sử lý ra bên ngoài môi trường tự nhiên và nâng cao sự thỏa mãn của khách lưu trú. Hiệu quả của việc quản lý chất thải tốt chính là sự quan tâm hàng đầu của khách lưu trú trong việc chọn lựa các điểm nghỉ ngơi của họ.
2.3.5.Giải pháp cho vấn đề quản lý hóa chất
   Hạn chế số lượng hoá chất sử dụng trong KS.
   Sử dụng các chất tẩy rửa, các loại dung môi, và các sản phẩm khác đã được chứng nhận về mặt môi trường và dễ bị phân huỷ sinh học.
   Sử dụng liều lượng tự động các hoá chất trong việc chùi rửa và các hồ bơi nhằm đảm bảo rằng một lượng hoá chất vừa phải được sử dụng cho mỗi trường hợp.
   Thải bỏ các vật liệu độc hại một cách hợp lý và theo đúng các tiêu chuẩn qui định.
   Thường xuyên theo dõi các máy điều hoà, tủ lạnh, tủ đông và thiết bị làm mát bếp để kịp thời phát hiện và sửa chữa các rò rỉ các khí CFCs và HCFCs làm suy thoái tầng ôzôn.
   Sử dụng các phân bón hữu cơ hay vi sinh thay cho phân bón hoá học.
2.3.6. Giải pháp cho vấn đề mua sắm
   KS nên mua những sản phẩm đã được xác nhận về chất lượng đạt tiêu chuẩn thân thiện với môi trường
   Mua các sản phẩm bằng giấy có hàm lượng được tái chế cao sau khi sử dụng và không cần sử dụng Clo để tẩy trắng.
   Mua các sản phẩm với số lượng lớn và cần ít bao bì để giảm thiểu các chi phí về đóng gói, lưu kho, vận chuyển và thải bỏ.
   Mua các vật liệu và sản phẩm địa phương ít đòi hỏi vận chuyển, đóng gói và lưu kho. Việc làm này có thể làm gia tăng các quan hệ và thiện ý với nhân dân địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Mạnh (2013), Quản trị kinh doanh KS, Nxb ĐH KTQD.
[2] http://amthuckhachsan.com.vn
[3] http://www.vtr.org.vn/index.php?options=items&code=1311
[4] vn/vn/tuanvietnam/
[5] http://vi.wikipedia.org/wiki/
[6] dlu.edu.vn/FileUpload/
PHỤ LỤC
CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI KHÁCH SẠN ĐỆ NHẤT (TP.HCM)
   KS Đệ Nhất được biết đến là một trong những KS đi đầu trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại TP.HCM. Được xây dựng từ trước 1975, với thương hiệu được định vị là KS Xanh được tổ chức Asean cấp giấy chứng nhận nhiều năm liền. Một trong những tiêu chí quan trọng nhất để KS Đệ Nhất được bình chọn là KS Xanh là KS áp dụng nhiều biện pháp khác nhau trong việc sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng.
   Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, một mặt nhằm mang lại khuôn mặt mới cho đơn vị, tiết kiệm chi phí bất hợp lý, tăng hiệu quả kinh doanh, từ năm 1998, KS Đệ Nhất đã bắt tay vào việc xây dựng mô hình KS Xanh, thông qua các hoạt động cải thiện hiệu năng, tiết kiệm điện, nước nhằm giảm chi phí, bảo vệ môi trường. Việc tạo ra môi trường xanh và sạch không chỉ tạo vẻ mỹ quan cho môi trường xung quanh mà còn là tiêu chuẩn đảm bảo sức khỏe cho du khách, cộng đồng. (Trích lời phát biểu của ông Huỳnh Văn Phát - Giám Đốc KS tại buổi lễ đón nhận huân chương KS Xanh Asean).
   Bắt đầu từ những hành động “nhỏ” nhưng hiệu quả mang lai " lớn" không chỉ cho đơn vị mà phần lớn là cho khách hàng, KS tham gia xây dựng ISO 14000 - chứng chỉ môi trường - bắt đầu từ tháng 3.2002 với dự án mang tên Asia Invest, dự kiến kéo dài trong vòng 18 tháng, do tổ chức EU tài trợ cho 15 đơn vị KS, khu du lịch quốc tế thuộc tập đoàn Saigontourist. Asia Invest là chương trình Xanh hóa ngành công nghiệp KS ở Việt Nam và xây dựng quản lý chất lượng ISO 14000 của Saigontourist - một chương trình được xem có tầm quan trọng trong việc thu hút khách, tạo hiệu quả kinh doanh, hướng đến môi trường du lịch bền vững. Sau một khoảng thời gian dài thực hiện, KS đã chính thức nhận chứng chỉ ISO 14000 vào năm 2005 và sau đó là ISO 14001.
   Kể từ sau giai đoạn đó, KS không ngừng phát huy tìm tòi, sáng tạo để đưa những giải pháp nhằm tối ưu hoá việc thực hành tiết kiệm. Cụ thể từ những việc nhỏ như: kêu gọi khách hàng cùng tham gia tiết kiệm nước sạch bằng cách tái sử dụng khăn tắm và ga trải giường còn sạch, thay các loại bóng đèn có mức tiêu hao năng lượng cao bằng các loại bóng có mức tiêu hao thấp như đèn compaq và đèn led, cài đặt nhiệt độ máy lạnh phòng ngủ vừa đủ thích hợp với thân nhiệt, sử dụng khóa tự động ngắt nguồn điện khi chìa khoá được lấy ra khỏi ổ điện, huấn luyện nhân viên ý thức, tập quán tiết kiệm điện, nước, phân loại rác tái chế,...
   Ðến cuối năm 2010, tổng kết, KS đạt hiệu quả  khá cao với chi phí lượng điện, nước tiêu thụ giảm xuống đáng kể nếu so với cùng lượng khách, công suất phòng, tổng doanh thu của KS trước khi áp dụng chương trình.
 

Góp ý